Khởi chạy RDS Instance

Tổng quan RDS

Amazon RDS là cơ sở dữ liệu được quản lý trên AWS, chúng ta chỉ truy cập và quản lý ở mức RDBMS, không thể truy cập và quản lý ở mức hệ điều hành. Bao gồm Aurora, MySQL, PostgreSQL, MSSQL, Oracle, và MariaDB. Amazon RDS cung cấp các tính năng:

  • Tự động sao lưu (cả log và database – tối đa 35 ngày).
  • Tạo bản sao chỉ đọc (Read Replica) phục vụ cho các workload đọc (reporting).
  • Read Replica có thể được tách ra và chuyển thành một Primary node.
  • Chạy với cơ chế tự động failover, Primary/Standby, hay còn gọi là cơ chế Multi-AZ.
  • RDS thường được sử dụng cho các ứng dụng OLTP.
  • RDS cung cấp tính năng mã hóa dữ liệu at rest và in transit.
  • RDS cũng được bảo vệ bởi tính năng tường lửa giống như EC2 (Security Group và NACL).
  • Thay đổi quy mô (thay đổi instance size).
  • Tự động tăng dung lượng lưu trữ (Storage Auto Scale).

Nội dung

  1. Tạo DB Subnet Group
  2. Khởi chạy RDS Instance